Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp đều phải có vốn điều lệ, nhưng không phải công ty nào cũng cần có vốn pháp định. Vậy vốn điều lệ và vốn pháp định có giống nhau không?
1. Vốn điều lệ là gì? Vốn pháp định là gì?
a. Vốn điều lệ
Theo khoản 29 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
b. Vốn pháp định
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập công ty do pháp luật quy định đối với một số ngành nghề. Vốn pháp định xác định theo từng ngành, nghề, không áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp.
2. So sánh vốn điều lệ và vốn pháp định
a. Giống nhau
Vốn điều lệ và vốn pháp định đều là số vốn ban đầu do nhà đầu tư góp vào công ty làm vốn sản xuất kinh doanh của công ty.
b. Khác nhau
Vốn điều lệ | Vốn pháp định | |
Cơ sở xác định | Khi thành lập công ty bắt buộc phải đăng ký vốn điều lệ. Vốn điều lệ có thể tăng hoặc giảm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. | Không phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, được xác định theo các ngành, nghề kinh doanh cụ thể. Công ty dự định thành lập có ngành, nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định thì vốn góp phải tối thiểu bằng vốn pháp định. |
Mức vốn | Không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu hoặc tối đa khi lập công ty. Góp vốn 90 ngày kể từ ngày đăng ký. Nếu đăng ký vốn điều lệ thấp khó tạo niềm tin với khách hàng khi giao dịch. Còn đăng ký vốn quá cao so với thực tế sẽ ảnh hưởng đến nghĩa vụ tài chính của công ty. Vốn không được nhỏ hơn vốn pháp định với các ngành nghề có điều kiện tương ứng. | Mức vốn pháp định là cố định đối với từng ngành , nghề. Phải đáp ứng đủ khi hoạt động kinh doanh ngành nghề có điều kiện. Một số trường hợp phải ký quỹ theo quy định. |
Vốn điều lệ và vốn pháp định cơ bản khá giống nhau về bản chất đều là vốn góp trong công ty. Đôi khi vốn điều lệ và vốn pháp định cũng phản ánh được trách nhiệm của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp đối với các đối tác của mình.